Một số chế tài xử phạt vi phạm hành chính của nhà đầu tư (Phần 3)

  • Vi phạm quy định về chào mua công khai

Nhà đầu tư thuộc trường hợp phải chào mua công khai theo Luật Chứng khoán 2019 phải nộp hồ sơ đăng ký chào mua công khai cho UBCKNN và thực hiện đầy đủ các quy định liên quan tại Luật Chứng khoán 2019, Nghị định 155/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn. Nhà đầu tư không tuân thủ các quy định về chào mua công khai bị xem xét xử phạt theo Điều 17 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, cụ thể:

- Phạt tiền từ 100-150 triệu đồng (đối với tổ chức, cá nhân phạt bằng ½ tổ chức), đình chỉ đợt chào mua từ 01-03 tháng đối với các hành vi: trực tiếp hoặc gián tiếp mua hoặc cam kết mua cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu, quyền mua chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu bên ngoài đợt chào mua công khai; bán hoặc cam kết bán cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đóng mà mình đang chào mua công khai; đối xử không công bằng với những người sở hữu cùng loại cổ phiếu, quyền mua cổ phần và trái phiếu chuyển đổi hoặc chứng chỉ quỹ đóng đang được chào mua công khai; cung cấp thông tin riêng cho một số cổ đông hoặc nhà đầu tư hoặc cung cấp thông tin cho cổ đông, nhà đầu tư ở mức độ không giống nhau hoặc không cùng thời điểm;

+ Phạt tiền từ 100-150 triệu đồng (đối với tổ chức, cá nhân phạt bằng ½ tổ chức) đối với hành vi: tiến hành chào mua công khai không đúng với thời gian quy định hoặc thời gian đã đăng ký với UBCKNN; không thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai hoặc thực hiện báo cáo, công bố thông tin về việc chào mua công khai không đúng quy định pháp luật; không bảo đảm việc tăng giá chào mua được áp dụng đối với tất cả các cổ đông của công ty mục tiêu hoặc nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu, bao gồm cả các cổ đông hoặc nhà đầu tư đã gửi đăng ký bán cho bên chào mua; không chỉ định một công ty chứng khoán làm đại lý thực hiện việc chào mua công khai; không cập nhật về đại lý chào mua công khai kèm theo xác nhận đại lý chào mua công khai thay đổi.

+ Phạt tiền từ 100-150 triệu đồng (đối với tổ chức, cá nhân phạt bằng ½ tổ chức), buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng ký đối với các hành vi: từ chối mua cổ phiếu của cổ đông công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư của quỹ đầu tư mục tiêu trong quá trình chào mua công khai; mua cổ phiếu của công ty mục tiêu hoặc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư mục tiêu theo điều khoản khác với điều khoản được công bố trong bản đăng ký chào mua công khai;

+ Phạt tiền từ 100-150 triệu đồng (đối với tổ chức, cá nhân phạt bằng ½ tổ chức), buộc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai đối với hành vi: không thực hiện hoặc thực hiện việc mua tiếp số cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng còn lại sau khi thực hiện chào mua công khai không đúng quy định về thời gian hoặc thực hiện với điều kiện về giá và phương thức thanh toán không tương tự như đối với đợt chào mua công khai;

+ Phạt tiền từ 200-300 triệu đồng (đối với tổ chức, cá nhân phạt bằng ½ tổ chức), buộc từ bỏ quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được uỷ quyền trên số cổ phần có được từ hành vi vi phạm, buộc bán cổ phiếu hoặc chứng chỉ quỹ đóng để giảm tỷ lệ nắm giữ xuống dưới mức phải chào mua công khai  trong thời hạn tối đa 06 tháng đối với các hành vi: không đăng ký chào mua công khai theo quy định pháp luật; thực hiện chào mua công khai khi UBCKNN chưa có văn bản chấp thuận đăng ký chào mua hoặc khi chưa được tổ chức, cá nhân chào mua công bố công khai việc chào mua theo phương thức pháp luật quy định;

+ Phạt tiền từ 200-300 triệu đồng (đối với tổ chức, cá nhân phạt bằng ½ tổ chức), buộc chào mua công khai theo phương án đã đăng ký đối với hành vi: rút lại đề nghị chào mua công khai trong các trường hợp không được nêu trong Bản công bố thông tin chào mua công khai hoặc Bản cáo bạch phù hợp với quy định pháp luật hoặc khi chưa được UBCKNN chấp thuận.

+ Phạt tiền từ 01-1,5 tỷ đồng (đối với tổ chức, cá nhân phạt bằng ½ tổ chức), buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi lợi dụng việc biết thông tin về chào mua công khai để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc cung cấp thông tin, xúi giục, lôi kéo người khác mua, bán chứng khoán trước thời điểm chào mua công khai chính thức.

  • Vi phạm quy định về các hành vi bị nghiêm cấm

Luật Chứng khoán 2019 đã sửa đổi quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực chứng khoán. Nhà đầu tư có thể vi phạm do thực hiện hành vi giao dịch sử dụng thông tin nội bộ, hành vi thao túng TTCK và sẽ bị xử phạt theo Điều 35, 36 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, cụ thể:

- Hành vi sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán bị phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn 03 tỷ đồng đối với tổ chức, 05 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn 1,5 tỷ đồng đối với cá nhân; người hành nghề chứng khoán vi phạm bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18-24 tháng; công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ vi phạm bị đình chỉ hoạt động kinh doanh/dịch vụ chứng khoán từ 01-03 tháng; tổ chức, cá nhân vi phạm bị buộc nộp vào ngân sách nhà nước khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm.

- Hành vi thao túng TTCK bị phạt tiền 10 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn 03 tỷ đồng đối với tổ chức, 05 lần khoản thu trái pháp luật nhưng không thấp hơn 1,5 tỷ đồng đối với cá nhân; người hành nghề chứng khoán vi phạm bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong thời hạn từ 18-24 tháng; công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ vi phạm bị đình chỉ hoạt động kinh doanh/dịch vụ chứng khoán từ 01-03 tháng; tổ chức, cá nhân vi phạm bị buộc nộp vào ngân sách nhà nước khoản thu trái pháp luật có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Nguồn: SRTC

 

Bài viết liên quan
Cổ phiếu
Các video khác
Kiểm tra kiến thức nhanh
Để kiểm tra kiến thức của bạn về chứng khoán và TTCK, hãy tham gia cùng chúng tôi
Câu hỏi khảo sát
Bạn nhận thấy hiểu biết của mình về chứng khoán và đầu tư chứng khoán như thế nào?
  • Trụ sở Trung tâm:
  • Địa chỉ: 234 Lương Thế Vinh, Phường Trung Văn, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
  • ĐT:      (84-24) 3553 5870 (P. Hành chính)

                (84-24) 3553 5874 (P. Đào tạo)

  • Fax:     (84-24) 3553 5869
  • Chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh:
  • Địa chỉ: số 264B Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
  • ĐT:      (84-28) 3930 9040 (P. Hành chính)

                (84-28) 3930 9042 (P. Đào tạo)

  • Fax:     (84-28) 3930 9040