Sản phẩm chứng khoán cơ cấu là những công cụ tài chính được thiết kế riêng biệt, gồm nhiều hơn một công cụ tài chính, và có lợi nhuận phụ thuộc vào bộ phận công cụ cấu thành.
Sản phẩm chứng khoán cơ cấu là loại công cụ tài chính cung cấp cho nhà đầu tư một cách kết hợp các công cụ đầu tư tài chính cơ bản, kèm theo đó các điều khoản đầu tư và những rủi ro từ chính những công cụ cấu thành. Đa phần các sản phẩm chứng khoán cơ cấu mang lại lợi ích bằng cách bảo vệ một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư ban đầu, đồng thời đảm bảo không chắc chắn về sự gia tăng lợi nhuận trong suốt thời gian đầu tư. Thông thường, các sản phẩm chứng khoán cơ cấu được “thiết kế” bởi các ngân hàng đầu tư, điều này cho phép có sự “đổi mới” sản phẩm nhiều hơn, đồng thời có thể cung cấp một phạm vi rộng hơn các tính năng và lợi ích tiềm năng phù hợp với nhu cầu của nhiều nhà đầu tư. Chính sự đa dạng trong các cách kết hợp các công cụ tài chính để tạo nên sản phẩm chứng khoán cơ cấu sẽ hình thành nên những đặc trưng của từng loại sản phẩm. Tuy nhiên, tựu chung lại, loại công cụ tài chính này có một số đặc trưng cơ bản là:
- Chứng khoán cơ cấu được tạo nên bằng cách “tổng hợp” từ ít nhất 2 sản phẩm, trong đó thường bao gồm một trái phiếu thường (hoặc một chứng khoán nợ) và một chứng khoán phái sinh (thường là quyền chọn chứng khoán).
- Lợi nhuận có được từ các sản phẩm chứng khoán cơ cấu phụ thuộc vào một hoặc nhiều tài sản cơ sở (công cụ tài chính cấu thành), và được công bố công khai cho phép các nhà đầu tư theo dõi hiệu quả đầu tư của họ.
- Chi phí được tính toán trước khi thiết kế sản phẩm và được “thiết kế” theo các điều khoản được cung cấp cho các nhà đầu tư tiềm năng. Bằng cách này, các nhà đầu tư hiểu rõ về lợi nhuận tiềm năng của họ mà không cần phải lo lắng về các chi phí và phí bổ sung làm giảm thu nhập của họ.
- Thời hạn đầu tư xác định cho phép các nhà đầu tư lên kế hoạch hiệu quả hơn và đánh giá lợi nhuận tiềm năng của họ trong suốt thời gian đầu tư.
- Các kế hoạch lợi nhuận mang lại mức thu nhập cố định hấp dẫn trong suốt thời gian đầu tư và duy trì bất chấp sự biến động của thị trường hoặc thay đổi lãi suất.
- Mức “phòng vệ” vốn (defined) có thể bảo đảm hoàn trả vốn đầy đủ hoặc thiết lập các quy tắc để hoàn vốn sau khi kết thúc thời hạn đầu tư, tuỳ thuộc vào chi tiết kế hoạch.